Friday, December 29, 2023

Sơ lược về Trường Trung Học Tổng Hợp Ban Mê Thuột

1955 - Trường Nguyễn Trường Tộ

Được thành lập vào năm 1955, Trung Học Tổng Hợp Ban Mê Thuột là trường Trung học Việt ngữ đầu tiên tại tỉnh Darlac. Ban đầu trường có tên là trường Nguyễn Trường Tộ dưới sự điều hành của Thầy Hiệu trưởng Đỗ Trọng Thạc. Lúc đầu trường chỉ có duy nhất một lớp Đệ thất gồm khoảng 40 học sinh tuyển từ trường Tiểu học Nguyễn Công Trứ. Vì chưa có trường sở nên nhà trường phải mượn đỡ một phòng trong khuôn viên của trường Nguyễn Du làm lớp học và Thầy Hiu trưởng Đỗ Trọng Thác phải kiêm nhiệm mọi công việc từ giáo sư dạy đủ mọi môn cho đến tùy phái, thư ký.

Qua năm 1956, trường có thêm lớp Đệ Lục. Học được vài tháng, trường Nguyễn Trường Tộ phải dời lên một căn nhà sàn hai phòng cũng trong khuôn viên trường Nguyễn Du. Việc lên xuống nhà sàn khá khó khăn nên sau đó trường dời đến học tạm tại trường Sư Phạm Cao Nguyên vừa mới xây xong, chưa có học sinh. Trường Nguyễn Trường Tộ đóng đô ở đây khá lâu. Khi bắt đầu có lớp Đệ tứ vào năm 1958, trường lại dời đến khách sạn Nicolas, một khách sạn khá lớn nằm gần Ty Ngân khố và Biệt điện Bảo Đại trên đường Thống Nhất.


1959 - Trường Trung Học Ban Mê Thuột

Sau khi Thầy Đỗ Trọng Thạc đổi về Biên Hòa, Thầy Phạm Văn Đồng về làm Hiệu trưởng năm 1958. Trong thời gian tại chức, Thầy Đồng đã dốc nỗ lực vào việc xây dựng trường ốc trên đường Hùng Vương, tại vị trí mà trường hiện tọa lạc (nay là 57 Bà Triệu, Thành phố Buôn Ma Thuột). Đầu niên học 1959-1960, trường Nguyễn Trường Tộ sát nhập với trường Trung học Y Jut để thống nhất chương trình dạy Việt ngữ và đổi tên thành Trung học Ban Mê Thuột. Trường Trung học Y Jut, nguyên thủy là Lycée Sabatier thành lập từ năm 1946, là một trường dạy tiếng Pháp mà đa số học sinh là người Rhadé. Hiệu trưởng của trường lúc bấy giờ là Thầy Đỗ Đức Riệu. 

Sau bao cố gắng xây dựng cho trường ốc càng ngày càng khang trang hơn, Thầy Phạm Văn Đồng rời nhiệm sở về Sài Gòn năm 1962 và trao trách nhiệm lại cho Thầy Nguyễn Khoa Phước. Kế nhiệm Thầy Nguyễn Khoa Phước là Thầy Nguyễn Khoa Tuấn. Thầy Nguyễn Khoa Tuấn là người giữ cương vị Hiệu trưởng ở trường Trung Học Ban Mê Thuột lâu nhất (1964-1969) và có lẽ cũng khổ công không kém các vị Hiệu trưởng tiền nhiệm vì trong giai đoạn này, Trung Học Ban Mê Thuột đã tiến từ một trường Trung học bình thường tới việc kiện toàn mọi khía cạnh, chỉnh trang cơ sở vật chất để trở thành một trong 10 trường Trung học Tổng hợp trong toàn miền Nam.

Cổng trường Trung Học Tổng Hợp Ban Mê Thuột


1968 - Trường Trung Học Tổng Hợp Ban Mê Thuột 

Năm 1968, trường được áp dụng chương trình giáo dục tổng hợp và được đổi tên thành Trường Trung học Tổng hợp Ban Mê Thuột. Chương trình giáo dục tổng hợp là mt chương trình giáo dục thực tiễn phát sinh từ quan niệm giáo dục của triết gia John Dewy và được James B. Connant h thống hóa và đem áp dụng cho các trường trung học Hoa Kỳ. Chương trình này chú trọng đến khía cạnh thực tiễn và hướng nghiệp, đặt nặng vào các môn kinh tế gia đình, doanh thương, công-kỹ nghệ, v.v... nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức thực tiễn, giúp họ có thể mưu sinh sau khi rời trường trung học. Ở từng địa phương, phụ huynh học sinh và các nhà giáo có thể đề nghị những môn học đặc thù có thể đem ứng dụng ở nơi mình sinh sống. Chương trình này được áp dụng đầu tiên tại Trường Trung học Kiểu mẫu Thủ Đức, sau đó mở rộng cho một số trường ở những nơi khác, kể cả trường Trung Học Tổng Hợp Ban Mê Thuột. [1]

Năm 1969, Thầy Nguyễn Phước Quang về nhậm chức Hiệu trưởng. Cuối năm 1971, Thầy Quang lại chuyển nhiệm sở và Thầy Lê Văn Tùng lên thay thế.

Nối tiếp các vị tiền nhiệm, Thầy Lê Văn Tùng (1971-1975) tiếp tục cải thiện mọi điều kiện để trường trở thành một ngôi trường rộng lớn đầy đủ tiện nghi với thư viện, phòng thí nghiệm, sân thể thao, phòng sinh hoạt văn nghệ cùng nhiều lớp huấn nghệ như Canh nông, Kế toán, Đánh máy, Kỹ nghệ họa, Mỹ thuật họa… Việc đáng nhớ nhất là năm 1974 trường đã phát hành tập Kỷ Yếu đầu tiên. Tập kỷ yếu này đã trở thành một kỷ niệm thật quý báu mà các cựu học sinh của trường lúc bấy gi vẫn còn nâng niu cất giữ cho đến ngày hôm nay.



Trần Dung
(Phỏng trích theo bài "Vài nét về Trường Trung Học Ban Mê Thuột" của cuốn Đặc San và Kỷ Yếu 55 Năm do NK 68-75 thực hiện)


Chú thích:

1.  Giáo dục Việt Nam Cộng Hòa
2. Theo lời Thầy Phạm Văn Đồng trong ngày họp mặt cùng CHS/THTHBMT ngày 29/11/2015 tại Sài Gòn, hai cụ có công nhất trong việc xây dựng ngôi trường THBMT vào thập niên 50 là cụ Độ và cụ Lê Văn Quế.




QUÝ VỊ GIÁO SƯ CỦA TRƯỜNG TRUNG HỌC THBMT CHO ĐẾN THÁNG 3, 1975
(hiệu đính ngày 30/8/2023)

  1. Cố Giáo Sư Nguyễn Đình An (Giáo sư Vạn Vật, ra trường cùng khóa với Thầy Hiệu trưởng Lê Văn Tùng, dạy ở Phan Thiết, sau theo vợ là Cô Phạm Thị Ngọc Thanh đổi về Ban Mê Thuột. Kế đó đổi về dạy ở trường Sư Phạm Cao Nguyên. Qua đời ngày 13/03/2017 (lvt)
  2. Thầy Thái Bình An (Giáo sư Địa Lý, sau đổi qua trường Sư Phạm Cao Nguyên, rồi làm phụ tá cho Thầy Đỗ Minh Giảng và cuối cùng đắc cử Nghị viên Hội Đồng Tỉnh Darlak. Hiện đang ở Nam California) (lvt)
  3. Cố GS Lê Quí Ánh (Giáo sư, nguyên là CHS của trường, lớp đàn anh của Thầy Bùi Thế Vĩnh) 
  4. Thầy Nguyễn Đình Anh (Giáo sư Việt Văn, rời trường năm 1971) (nqp)
  5. Cố Giám Thị Nguyễn Văn Bách (- 15/10/1996) (Giám thị. Sau 1975 Thầy Bách đi học tập đến cuối năm 1977 đường về cùng gia đình và xuống Cưyut làm nông và qua đời năm 1996) (chi tiết từ cháu của Thầy Bách là Nguyễn Thị Kim Phụng).
  6. Cố GS Tôn Thất Viễn Bào (Giáo sư Anh Văn 1961-1964, sau đổi về trường Quốc Học. Làm Xử lý Thường vụ Hiệu trưởng vài tháng trước khi Thầy Nguyễn Khoa Tuấn về trường. Thầy sinh ngày 30/10/1939, từ trần ngày 27/8/2023. Hưởng thọ 85 tuổi) (lvt)
  7. Thầy Hoàng Văn Bát: Giáo sư Canh Nông, hiện ở Ban Mê Thuột.
  8. Cô Nguyễn Thị Bê (Giáo sư Việt Văn, CHS 1961-1968. Hiện đang ở Ban Mê Thuột, Việt Nam) (lvt)
  9. Thầy Cao Bính (Giáo sư Sử Địa. Hiện đang ở Minnesota, USA)
  10. Cố GS Nguyễn Dziễm Bình (Giáo sư Vạn Vật. Từ trần ngày 8/12/2022)
  11. GS Pierre Marie Briuh (Giáo sư Pháp Văn, người Thượng, dạy 1 năm rồi đổi về Bộ Sắc Tộc làm Đổng Lý. Hiện ở North Carolina, USA) (bdc)
  12. Cố Giáo Sư Nguyễn Xuân Các (Giáo sư Pháp Văn 1963-1967, sau đổi về Sài Gòn. Qua đời ngày 18/12/2017 tại Houston, Texas) (pnc)
  13. Thầy Michael Call (Hiện ở Ottawa, Canada) (bdc)
  14. Cô Hồng Thị Ngọc Cầm (Giáo sư Việt Văn. Hiện ở Montréal, phu nhân của Thầy Hiệu Trưởng Lê Văn Tùng. Hiện đang ở Montréal, Canada)
  15. Thầy Trần Xuân Cảnh (Giám thị)
  16. Cố GS Lê  Thị Chanh (Giáo sư. CHS 1959-1966. Từ trần ngày 7 tháng 5, 2023 tại Nam California. Hưởng thọ 76 tuổi)
  17. Thầy Bùi Dương Chi (Giáo sư Anh Văn 1963-1974. Hiện ở Washington DC, USA) (bdc)
  18. Cô Bùi Thị Minh Châu 
  19. Thầy Ngô Thanh Châu (Giáo sư Sử Địa)
  20. Cô Nguyễn Thị Trân Châu  (Giáo sự đệ nhị cấp Sử Địa. Chị ruột của Cô Quỳnh Cư. Vợ của Thầy Lương Thanh Hoàng. Thầy Hoàng đã mất ở Na Uy. Hiện ở New York) (lvt)
  21. Thầy Nguyễn Đình Chung (Giáo sư Toán. Thầy Chung dạy ở BMT hai năm rồi đổi về Sài gòn dạy ở trường Trưng Vương. Hiện ở Việt Nam)(cpk)
  22. Cô Nguyễn Thị Quỳnh Cư (Giáo sư Lý Hóa)
  23. Thầy Bảo Cự (Giáo sư Việt Văn. Hiện ở Đà Lạt, Việt Nam)
  24. Cô Phạm Thị Phương Cúc (Giáo sư Vạn Vật - phu nhân của Giáo sư Hiệu Trưởng Nguyễn Khoa Tuấn)
  25. Thầy Vũ Văn Dần (Giáo sư Âm Nhạc, đặt hiệu đoàn ca của trường) (pnc)
  26. Cô Bùi Thị Dậu (Giáo sư Việt Văn).
  27. Thầy Võ Viết Di (Giáo sư Anh Văn. Hiện đang ở Sài Gòn)
  28. Cô Diana D. Bùi (Giáo sư Anh Văn, 1969-1971. Hiện ở Washington DC, USA) (bdc)
  29. Cố GS Nguyễn Diêu (Giáo sư Sử Địa. ĐHSP Huế Khóa 1974. Liên lạc với vợ Thầy: Cô Phan Thị Kim Thanh, 100 Hùng Vương, BMT. ĐT: 0500 3851329) (đnth)
  30. Cô Hoàng Thị Lệ Dung (Giám thị)
  31. Thầy Nguyễn Đình Dũng (Giáo sư Toán và Lý Hóa, Phụ tá Giám học 1970-1971. Hiện ở California, USA)
  32. Thầy Nguyễn Hữu Dung (Giáo sư Lý Hóa. Khóa ĐHSP Huế 1974. Hiện ở Sài Gòn)  (đnth)
  33. Thầy Nguyễn Kim Dũng (Giáo sư Việt Văn tức nhà văn Thế Uyên, rời trường trước năm 1962)
  34. Cố GS Nguyễn Thị Dung (Giáo sư Sử Địa)
  35. Thầy Trần Đình Đàm (Giáo sư Lý Hóa, về THBMT cùng thời với Thầy Mai Xuân Kính, về sau Thầy Đàm đổi về trường Phan Chu Trinh, Đà Nẵng) (tin từ Phạm Việt Khiết)
  36. Cô Trần Thị Tâm Đan  (Giáo sư đệ nhất cấp Pháp Văn) (lvt)
  37. Thầy Chế Minh Điền (Giáo sư Anh Văn 1962-1964. Hiện ở Seattle, Washington) (lvt)
  38. Cố GS Dương Quang Định (Giáo sư  Toán và Lý Hóa) (pnc)
  39. Cô Trần Thị Kim Đính (Giáo sư Vạn Vật. Vợ Thầy Hiệu trưởng Nguyễn Khoa Phước. Hiện ở Washington DC) (lvt)
  40. Cố GS Nguyễn Đăng Đĩnh (Cao học Anh Văn, CHS 1959-1966, cùng lớp với Cô Lâm Thị Thu Thủy, Cô Lê Thị Chanh, Cô Hồng Phượng. Cùng người yêu là CHS Nguyễn Thị Lan tự tử vài tháng sau khi Ban Mê Thuột bị thất thủ năm 1975) (lvt)
  41. Thầy Phạm Ngọc Đĩnh (Giáo sư Pháp Văn, rời trường năm 1963)
  42. Thầy Trần Sỹ Đính (Giáo sư Vạn Vật. Hiện ở Hoa Kỳ) (lvt)
  43. Thầy Vũ Đăng Độ (Giáo sư Anh Văn, CHS 1961-68. Hiện cư ngụ tại Ban Mê Thuột. Địa chỉ liên lạc: 161-163 Điện Biên Phủ, TP Buôn Ma Thuột. Cửa hàng Phúc Huy. Điện thoại: 05003815781. Di động: 0934982428 -Thanh,  0913436319/0989111319,Vũ Đăng Nguyên) (lvt)
  44. Cố GS Phạm Văn Đồng (Giáo sư Hiệu trưởng Trung Học Ban Mê Thuột 1958-1962. Từ trần ngày 17/5/2022. Hưởng thọ 98t) 
  45. Cố Tổng Giám Thị Huỳnh Gia Đức (rời trường trước 1962)
  46. Cố GS Đặng Đương (sinh năm 1925 nhằm ngày 26 tháng Chạp năm Giáp Tý. Giáo sư Hán Nôm và Việt Văn. Thầy Đương dạy môn Hán-Nôm, nghĩa là chữ Hán đọc theo tiếng Nôm chứ không phải đọc theo tiếng Quan Thoại hay Quảng Đông, từ năm 1960 đến năm 1965, kèm thêm môn Công Dân Giáo Dục và Sử Địa. Cô Nguyễn Thị Bê học lớp Thầy Đương nk 61-62) (ntb)
  47. Thầy Lương Em (Giáo sư Toán. Hiện ở Houston, Texas) (lvt)
  48. Cố GS Đỗ Minh Giảng (Giáo sư Pháp Văn, Tổng giám thị 1966-1967. Chánh sở của Sở Học Chánh tỉnh Darlac từ cuối năm 1973. Sinh ngày 20/12/1922 tại Hà Nam. Mất ngày 19/3/2020, thượng thọ 99 tuổi)
  49. Thầy Nguyễn Giõng (Giáo sư Việt Văn và Triết. Hiện ở Adelaide, Australia)
  50. Thầy Nguyễn Bắc Hà (Giáo sư Anh Văn)
  51. Thầy Đặng Ngọc Thanh Hải (Giáo sư Anh Văn. Khóa ĐHSP Huế 1974. Hiện ở Ban Mê Thuột)  (đnth)
  52. Thầy Hoàng Đình Hàn (Giáo sư Toán & Lý Hóa. CHS khóa 1960-1967. Hiện ở Hoa Kỳ) (lvt)
  53. Thầy Lương Duyên Hãn (Giáo sư Lý Hóa, rời trường năm 1963)
  54. Thầy Nguyên Hạnh (Tu sĩ Phật Giáo chùa Khải Đoan, hiện trụ trì một chùa ở Houston, Texas) (lvt)
  55. Cô Võ Thị Hảo (Giáo sư Sử Địa, rời trường năm 1972. Hiện ở Tuy Hòa, Việt Nam)
  56. Cố GS Phạm Văn Hay (Giáo sư Công Dân)
  57. Cố GS Trần Đắc Hiền (Giáo sư Việt Văn, Phụ tá Giám học 1973-1974)
  58. Thầy Trần Đại Hiền (Giáo sư Anh Văn. Hiện ở Nam California, USA) 
  59. Thầy Lý Quân Hiếu (Giáo sư Sử Địa)
  60. Cố GS Hiưpp (Giáo sư Pháp Văn. Chi tiết từ Thầy Võ Ngọc Lô: Thầy Hiưpp là người Banahr nên tên Thầy không có chữ Y ở trước như người Rhadé, tên chỉ gọi một từ là Hiưpp. Chi tiết từ Thầy Bùi Dương Chi: Tên Thầy là Hiupp. Liên lạc: Con gái Thầy: H'Lan Eban – 0914248588) (vnl, bdc)
  61. Cô Lê Ngọc Hòa (Giáo sư Việt Văn)
  62. Cô Nguyễn Ngọc Hòa (Giáo sư Toán)
  63. Cố GS Lương Thanh Hoàng (Giáo sư Sử Địa. Khóa ĐHSP Huế 1974)
  64. Thầy Ngô Xuân Hoàng (Giáo sư Toán và Lý Hóa, kiêm Hiệu trưởng trường quận Buôn Hô, sau đổi về trường Văn hóa Quân đội Lam Sơn. Hiện ở Australia) (lvt)
  65. Cố GS  Nguyễn Hoàng (Giáo sư Kế Toán và Đánh Máy, Phu quân của Cô Nguyễn Thị Đào Nguyên)
  66. Cô Nguyễn Thị Hồng (Giáo sư Việt Văn)
  67. Thầy Phạm Hy Hồng (Tổng giám thị 1958-1962)
  68. Thầy Nguyễn Quốc Hùng (Giáo sư Công Dân. Cử nhân Luật. Người có công làm Kỷ yếu của trường) (lvt)
  69. Thầy Nguyễn Thế Hùng (Giáo sư Thể Dục) (pdd)
  70. Cô Phạm Thị Minh Hưng (Giáo sư Vạn Vật. Hiện ở Sài Gòn, Việt Nam)
  71. Thầy Nguyễn Văn Hường (Giáo sư Toán. Rời trường năm 1963. Bị động viên. Hiện ở Houston, Texas) (lvt)
  72. Cô Võ Thị Như Hường (Giáo sư Công Dân. Cử nhân Luật. CHS 1959-1966, cùng lớp với Cô Lâm Thị Thu Thủy, Cô Trương thị Kim Trâm - vợ Thầy Lô) (lvt)
  73. Thầy Hồ Đức Huy (Giáo sư Sinh Vật. Khóa ĐHSP Huế 1974) (đnth)
  74. Thầy Nguyễn Thế Huy (Giáo sư Việt Văn 1971-1974. Tốt nghiệp Đại Học Sư Phạm và Văn Khoa năm 1971. Giáo sư chủ nhiệm lớp 9/8 năm 1972-1973. Hiệu trưởng trường Trung Học Tỉnh Hạt Buôn Hô kiêm Trưởng Chi Giáo Dục và Thanh Niên, 1973-1975. Hiện đang ở Buffalo, New York) (fb)
  75. Cố GS Nguyễn Văn Khang (Giáo sư Việt Văn, CHS 1961-1968. Liên lạc: Cô Sơn, vợ Thầy Khang) (lvt)
  76. Cố GS Chung Phước Khánh (21/7/1940-24/3/2017). Hưởng thọ 78 tuổi. Giáo sư Việt Văn, dạy ở Trường THBMT từ năm 1967-1970, sau đó đổi nhiệm sở về trường Phan Thanh Giản, Cần Thơ. Giáo sư các trường Trung Học Võ Trường Toản, Lê Thị Hồng Gấm và Marie Curie ở Sài Gòn. Định cự tại Mỹ từ năm 1984. Dạy học ở Boston Public School ở hai trường Jackson Mann và The Holland School từ năm 1986 cho đến năm 2003. Tình nguyện dạy thêm tiếng Việt cho Cộng Đồng Việt Nam ở trường Việt Ngữ Văn Lang (Boston) và trường Việt Ngữ Các Thánh Tử Đạo Việt Nam (Malden). Có thể xem thêm hình ảnh của Thầy ở link http://www.forevermissed.com/khanh-phuoc-chung/#about)
  77. Thầy Hứa Hữu Khánh (Giáo sư Toán 1973-1976. Hiện đang ở 194/29/2 Đường Giải Phóng, Ban Mê Thuột, Việt Nam) (ptmh)
  78. Thầy Lê Văn Khánh (Giáo sư Pháp Văn, rời trường trước năm 1962). Mất ngày 26 tháng 7 năm 2019 tại Santa Ana, CA. Hưởng thọ 86 tuổi.
  79. Thầy Nguyễn Xuân Khánh (Giáo sư Anh Văn, 1964-1966, sau đổi về Bộ Giáo Dục, Sài Gòn)
  80. Thầy Phạm Đỗ Khiêm (Giáo sư, rời trường trước năm 1962. Hiện đang ở Nam California)
  81. Cô Nguyễn Thị Suối Kiết (Giáo sư Anh Văn. Hiện ở Canada) 
  82. Thầy Mai Xuân Kính (Giáo sư Lý Hóa, 1962-1966, sau đổi về trường nữ Trung Học Lê Văn Duyệt, Sài Gòn) 
  83. Thầy Y Het Kpơr (Giám thị)
  84. Cố GS Lê Viết Lâm (1/4/1934-7/7/2021). Hưởng thọ 88 tuổi. Giáo sư Công Dân tại trường Trung Học Tổng Hợp Ban Mê Thuột/ Giáo sư tại các trường Trung Học Tư Thục Bồ Đề Huế, Trung Học Tư Thục Bồ Đề Ban Mê Thuột, Sư Phạm cấp Bổ Túc Ban Mê Thuộc (môn Kinh Tế - Chính Trị). Chánh lục sự Toàn án tỉnh Daklak. Định cư tại Úc từ tháng 6, 1981.
  85. Cố Phụ Tá Tống Giám Thị Nguyễn Ngọc Lâm (Phó Tổng giám thị. Mất ngày 11/10/2022 tại San Jose. Hưởng thọ 92 tuổi.)
  86. Thầy Nguyễn Lan (Giáo sư Sử Địa. Sau đổi về Nha Trang) (pnc)
  87. Cô Huyền Tôn Nữ Thị Ngọc Lan (Giáo sư Lý Hóa. Hiện ở Huế)
  88. Cô Lê Thị Như Lang (Giáo sư Công Dân Giáo Dục).
  89. Thầy Nguyễn Văn Lễ (Giáo sư Pháp Văn 1963-1967, sau đổi về Sài Gòn)
  90. Cố Tổng Giám Thị Nguyễn Đình Liễn (1936-29/11/2022) (Giáo sư Tổng giám thị 1969-1975. Hưởng thọ 87 tuổi)
  91. Cô Nguyễn Thị Liên (rời trường trước năm 1962)
  92. Thầy Võ Ngọc Lô (Giáo sư Lý Hóa. Hiện ở Minnesota, USA) 
  93. Cô Phạm Thị Kim Loan (Giáo sư Toán, CHS 1961-1968) (lvt)
  94. Thầy Nguyễn Ngọc Loan (Thầy Loan từ Di Linh chuyển về Ban Mê Thuột tháng 10/1974 đến tháng 3/1975. Thầy Loan học cùng lớp với Thầy Võ Quý Sỹ). (ht)
  95. Thầy Đồng Văn Long (Giáo sư  Việt Văn, đổi về Mỹ Tho năm 1964)
  96. Thầy Trần Như Mật (Giáo sư Toán. Khóa ĐHSP Huế 1974. Hiện đang ở Qui Nhơn) (đnth)
  97. Thầy James Pruess  (Giáo sư Anh Văn. Hiện ở Bangkok, Thái Lan) (bdc)
  98. Cô Phạm Thị Mười (Giáo sư Việt Văn. Hiện ở Sài Gòn, Việt Nam)
  99. Cô Nguyễn Thị Mỹ (Giáo sư Việt Văn và Anh Văn. Hiện ở Calgary, Canada) (lvt)
  100. Cố GS Huỳnh Nam (Giáo sư Lý Hóa từ năm 1964. Tốt nghiệp trường Đại Học Sư Phạm Huế năm 1964)
  101. Thầy Nguyễn Hoàng Nga (Giáo sư Pháp Văn. Hiện ở Ban Mê Thuột, Việt Nam) 
  102. Cô Phù Thị Nga 
  103. Cô Phạm Thị Nguyệt Nga (Giáo sư Sử Địa. Hiện ở San Jose, California, USA)
  104. Thầy Đinh Ngân (Giáo sư Kế Toán. Hiện đang ở Sài Gòn)
  105. Cố GS Tô Phùng Nghiệp (Giáo sư Toán, Lý Hóa và Nhạc) (pnc)
  106. Cố GS Nguyễn Văn Ngoạn (Giáo Sư Pháp Văn)
  107. Cố GS Phan Ngọc (Ciáo sư Toán-Lý Hóa, 1963-1964, sau đổi về trường Trần Quí Cáp, Hội An, hoán chuyển với Thầy Nguyễn Đình Dũng. Sau 75, Thầy định cư Washington DC, USA. Thầy sáng tác thơ dưới bút hiệu Mây Ngàn. Từ trần ngày 1 tháng 4 năm 2016)
  108. Cố GS Nguyễn Văn Ngự (Giáo sư Việt Văn, Phụ tá Giám Học 1969-1970)
  109. Cô Nguyễn Thị Đào Nguyên (Giáo sư Nữ Công Gia Chánh. Hiện ở Ban Mê Thuột)
  110. Thầy Nguyễn Quang Nha (Giáo sư Đệ nhị cấp Sử Địa, dạy từ 1963 đến 1966. Sau đổi về Sài Gòn)
  111. Cố GS Nguyễn Văn Nhạc (Giáo Sư Lý Hóa) 
  112. Cố GS Lê Thanh Nhàn (Giáo sư Công Dân, Toán, kiêm Hiệu trưởng trường Ban Công, sau đổi thành trường Tỉnh Hạt. Hiện ở Dallas, Texas, USA)
  113. Thầy Đỗ Duy Nội (Giáo sư Pháp Văn, 1964-1969. Hiện ở Pháp) (pnc) 
  114. Cô Hoàng Thị Oanh (Giáo sư Sử Địa) (tvb)
  115. Cô Đặng Thị Phấn (Giáo sư Việt Văn)
  116. Cô Nguyễn Thị Phấn (Giáo sư Việt Văn. Hiện ở Louisiana, USA)
  117. Thầy Phạm Thanh Phong (Giáo sư Toán) 
  118. Cô Nguyễn Thị Phú (Giáo sư Công Dân, rời trường năm 1964)
  119. Thầy Nguyễn Văn Phúc (Giáo sư Toán kiêm Hiệu trưởng trường Quận Ban Mê Thuột. Hiện ở Seattle, Washington, USA)
  120. Thầy Lê Phùng (Giáo sư Canh Nông. Sau Thầy chuyển qua dạy trường Nông Lâm Suc. Hiện ở Bảo Lộc) (by)
  121. Thầy Nguyễn Đình Phước (Giáo sư Toán. ĐHSP Huế Khóa 1973. Ra trường đi Pháp tu nghiệp một năm, đến năm 1974 mới chính thức dạy. Sau 1975 về Nha Trang) 
  122. Thầy Trần Đình Phước (Giáo sư Vạn Vật, em cô Nguyễn Thị Tiên. Hiện ở Boston, USA)
  123. Thầy Nguyễn Khoa Phước (Giáo sư Hiệu trưởng trường Trung Học Ban Mê Thuột từ 11/1962-12/1963. Thầy Phước đổi ra Quảng Ngãi làm Hiệu trưởng trường Trần Quốc Tuấn. Năm 1973 làm Chánh sở Giáo Dục Vùng 2. Sau đó đắc cử Thượng nghị sĩ, đã học tập khá lâu. Hiện ở Washington DC) (lvt)
  124. Thầy Phạm Văn Phước (Giáo sư Vạn Vật. Rời trường năm 1974 để về trường Nguyễn Huệ, Tuy Hòa. Hiện ở Na Uy) (lvt)
  125. Cô Nguyễn Thị Hồng Phượng (Giáo sư Anh Văn, CHS 1959-1966)
  126. Cô Tôn Nữ Diệm Phương (Giáo sư Anh Văn)
  127. Cố GS Nguyễn Phước Quang (1938-25/10/2021). Hưởng thọ 83 tuổi. Giáo sư Hiệu trưởng Trung Học THBMT 1969-1971, sau đó Thầy đắc cử dân biểu Hạ Nghị Viện, đơn vị Darlac. Định cư ở Vancouver, Canada. Thầy Quang là học trò cũ của Thầy Nguyễn Khoa Phước năm đệ tam và đệ tứ. (lvt)
  128. Cố GS Nguyễn Huy Quang (Giáo sư Hội Họa và Thể Dục. Địa chỉ liên lạc: anh Lộ, con trai của Thầy. 248/1AB Xô Viết Nghệ Tỉnh, Buôn Ma Thuột. Điện thoại: 05003. 840784)
  129. Thầy Đặng Kim Quy (Hiện đang ở San Jose, California, USA. Rời trường trước năm 1962)
  130. Cô Nguyễn Thị Quýt (Giáo sư Anh Văn. Hiện ở Louisiana, USA)
  131. Thầy Đỗ Đức Riệu (Giáo sư Hiệu trưởng Trung Học Y Jut, 1955-1957)
  132. Thầy Phú Thành Sang (Giáo sư Pháp Văn. Quê quán Vũng Tàu. Sinh năm: 1940. Qua đời ngày 6-2-2018 tại Sài Gòn) 
  133. Thầy Đào Văn Sơn (Giáo sư Anh Văn, rời trước trước năm 1962)
  134. Thầy Ngô Thanh Sơn (Giáo sư Anh Văn, rời trường trước năm 1962)
  135. Thầy Thân Trọng Sơn (Giáo sư Pháp Văn. Hiện đang ở Đà Lạt, Việt Nam) 
  136. Thầy Võ Thanh Sum (Giáo sư Sử Địa. Hiện đang ở Sài Gòn, Việt Nam) 
  137. Cô  Dương Thị Ngọc Sương(Giáo sư Sử Địa, 1972-1975)
  138. Thầy Võ Quý Sỹ (Giáo sư Toán. Hiện ở Sài Gòn, Việt Nam)
  139. Thầy Lê Tấn Tài (Giáo sư Doanh Thương)
  140. Cô Nguyễn Thanh Tài (Em Cô Suối Kiết. Hiện đang sống ở Canada) (nqp)
  141. Thầy Trần Tấn Tài (Đánh máy) 
  142. Thầy Đỗ Công Tâm (Giáo sư dạy giờ Công Dân đồng thời là nhân viên Đài Phát thanh Ban Mê Thuột. Hiện ở Houston)(lvt, ntsk)
  143. Thầy Dương Hiển Tấn (Giáo sư Toán & Lý Hóa. Hiện ở Huế) 
  144. Thầy Đỗ Trọng Thạc (Hiệu trưởng Trung Học Nguyễn Trường Tộ, 1955-1957)
  145. Cô Trần Thị Thái (Giáo sư Toán, CHS 1961-1968, USA)  (lvt)
  146. Cố GS Nguyễn Văn Thắng (Giáo sư Thể Dục, rời trường trước năm 1962) 
  147. Thầy Đỗ Phước Thanh (Giáo sư. CHS cùng lớp với Hồ Quốc Vũ. Học nhảy lớp, đỗ Cử nhân và dạy ở trường 1974-1975) (lvt)
  148. Thầy Lê Đình Thanh (Giáo sư Việt Văn. Hiện ở Ban Mê Thuột. Địa chỉ liên lạc: 20 Trần Quốc Toản, Buôn Ma Thuột. Điện thoại: 0975781923. Email: uylel23@yahoo.com)
  149. Thầy Nguyễn Văn Thành (Giáo sư Việt Văn. Hiện ở Hoa Kỳ)
  150. Cố Giáo Sư Phạm Thị Ngọc Thanh (Giáo sư Pháp Văn. Qua đời ngày 8/5/2017)
  151. Cô Tôn Nữ Diệu Thanh (Giáo sư Việt Văn, 1967-1971, sau đổi về trường Bùi Thị Xuân, Đà Lạt)
  152. Thầy Trần Văn Thịnh (Giáo sư Sử Địa. Vợ là Đinh Thị Thanh Xuân, bạn Cô Thủy. Hiện ở Australia) (lvt)
  153. Cố GS Trần Hữu Thọ (Giáo sư Pháp Văn. Qua đời ngày 8/11/2022 tại Ban Mê Thuột. Hưởng thọ 74 tuổi)
  154. Cố GS Nguyễn Đức Thông (Giáo sư Triết)
  155. Cô Lê Thị Trung Thư (Giáo sư Anh Văn. Sau đổi về Trường Sư Phạm Cao Nguyên. Hiện ở Hoa Kỳ)
  156. Cô Phạm Thị Kim Thu (Giáo sư Sử. Hiện đang ở Ban Mê Thuột, chung cư Hoàng Oanh Gia Lai)
  157. Thầy Nguyễn Văn Thụ (Giáo sư Hán Văn, rời trường trước năm 1962)
  158. Thầy Thái Thu Thuận (Giáo sư Doanh Thương. Hiện ở Sài Gòn, Việt Nam)
  159. Cô Nguyễn Thị Thưởng (Giáo sư Anh Văn, CHS 1961-1968. Hiện đang ở Sài Gòn, Việt Nam) (lvt) 
  160. Cô Lâm Thị Thu Thủy (Giáo sư Toán. CHS 1959-1966. Phu nhân Thầy Tổng Giám Thị Nguyễn Đình Liễn. Hiện ở Virginia, USA) 
  161. Thầy Trần Hữu Thủy
  162. Thầy Bùi Tiến (Giáo sư Vật Lý. Hiện ở Ban Mê Thuột. Liên lạc với em vợ Thầy là: Kim Liên nk67-K74, vợ anh Đặng Như Phong nk66-73)
  163. Cô Nguyễn Thị Tiên (Giáo sư Anh Văn, 1960-1967, đổi về Long An. Hiện ở Maryland, USA) 
  164. Cố GS Vũ Đình Tiến (Giáo sư Lý Hóa, Vạn Vật, và làm Chánh sở Giáo Dục Phước Long. Sau năm 75, Thầy định cư ở Adelaide, Nam Úc. Từ trần ngày 3 tháng 10 năm 2016. Hưởng thọ 83 tuổi) 
  165. Cố GS Lê Văn Toàn (Giáo sư Việt Văn, 1960-1962, sau đổi về Vũng Tàu. Mất năm 2014)
  166. Cố GS Cung Kim Trạch (Giáo sư Giám học, 1967-1973)
  167. Thầy Nguyễn Duy Trại (16/7/1934 - 2/7/2018) (Giáo sư Việt Văn. Rời trường trước năm 1962. Fountain Valley, California) (lvt)
  168. Thầy Tôn Thất Trai (Giáo sư Vạn Vật. Hiện ở Huế).
  169. Cô Trương Thị Kim Trâm (Giáo sư Việt Văn. Hiện ở Minnesota, USA)
  170. Cô Hồ Thị Oanh Trảo (Giáo sư Việt Văn)
  171. Thầy Trần Văn Trí (Giáo sư dạy giờ, rời trường năm 1963)
  172. Thầy Hoàng Trọng (Giáo sư Lý Hóa. Hiện ở Dallas, Texas, USA) 
  173. Thầy Lê Thừa Trứ (Giáo sư Lý Hóa. Hiện ở Huế, Việt Nam) 
  174. Thầy Nguyễn Văn Trúc (Giáo sư Anh Văn, 1962-1966, sau đổi về Ninh Hòa, Nha Trang) 
  175. Cô Hà Thị Truồi (Giáo sư Pháp Văn. Sau 1975 về Pleiku). (btv)
  176. Thầy Nguyễn Đình Tuấn (Giáo sư Triết) (pnc)
  177. Thầy Nguyễn Khoa Tuấn (Hiệu trưởng Trung Học Ban Mê Thuột, 1964-1969. Thầy Tuấn và Cô Cúc hiện ở Herndon, Virginia)
  178. Thầy Lê Văn Tùng (Hiệu trưởng Trung Học Tổng Hợp Ban Mê Thuột, 1971-1975, Giáo sư Vạn Vật, 1962-1975. Hiện ở Montréal, Canada) 
  179. Thầy Nguyễn Thanh Tùng (Giáo sư Toán. Kỹ sư Công Chánh, CHS, chồng Cô Nguyễn Thị Phấn. Làm phó Ty Công Chánh Ban Mê Thuột) (lvt)
  180. Cô Đỗ Thị Tươi (Giáo sư Anh Văn)
  181. Thầy Vũ Quang Tường (Giáo sư Toán. CHS 1961-1968. Cùng lớp với Thầy Trần Thế Vũ, Cô Kim Loan, Cô Nguyễn Thị Bê, Thầy Khang, Thầy Vũ Đăng Độ, Cô Thưởng, Cô Thái. Hiện đang ở Ban Mê Thuột. Địa chỉ liên lạc: 50 Khối 2, Phường Khánh Xuân, BMT. Điện thoại:
    0912220476
    ) (lvt)
  182. Thầy Lương Tỷ (???)
  183. Thầy Nguyễn Văn Tỷ (Giáo sư Pháp Văn. người Chàm. Hiện ở Phan Rang) (lvt)
  184. Cố GS Nguyễn Đình Uyên (Giáo sư Vạn Vật, rời trường trước năm 1962. mất ngày 12 tháng 1 năm 2019 tại Huế, hưởng thọ 83 tuổi. Cô Nguyễn Thị Bê học lớp Thầy Uyên nk 1961-1962) (nqp) (ntb)
  185. Cô Nguyễn Thụy Vân (Giáo sự Anh Văn. Hiện đang ở Canada)
  186. Cố GS Lê Xuân Viên (Giáo sư Toán, chủ nhiệm lớp 11B 1962-1963, dạy Thầy Bùi Thế Vĩnh, anh Chiểu và anh Roãn. Thầy đổi về Sài Gòn năm 1963)
  187. Thầy Bùi Thế Vĩnh (Giáo sư Toán, Phụ tá Giám Học 1972-1973, Giám học 1973-1975. Hiện ở Sài Gòn, Việt Nam)
  188. Cô Bùi Thị Vinh (Giáo sư Việt Văn)
  189. Thầy Trương Vinh (Giáo sư Toán & Lý Hóa, Phụ tá Giám học 1971-1972. Em rể Thầy Hiệu trưởng Nguyễn Khoa Tuấn. Năm 1974 về làn Phụ tá Phó Trưởng Ty Giáo Dục cho Thầy Đỗ Minh Giảng)
  190. Thầy Nguyễn Hồng Vũ
  191. Cố GS Trần Thế Vũ (Giáo sư Toán. CHS 1961-1968. Từ trần ngày 20 tháng 9 năm 2016, hưởng thọ 67 tuổi) (lvt)
  192. Thầy Nguyễn Văn Vui (Giáo sư Pháp Văn) 
Danh sách trên đây được hình thành với sự đóng góp của các Cựu Giáo Sư và Cựu Học Sinh của Trường Trung Học Tổng Hợp Ban Mê Thuột. Xin chân thành cám ơn Thầy Hiệu Trưởng Lê Văn Tùng, Thầy Nguyễn Đình Dũng, Cô Phạm Thị Minh Hưng, Thầy Chung Phước Khánh, Thầy Cao Bính, Thầy Nguyễn Giõng, Thầy Võ Ngọc Lô, Thầy Đặng Ngọc Thanh Hải, anh Nguyễn Quang Phú (nk 66-73) và các CHS lớp 67-74.

***

Một số nhân viên của trường trước tháng 3-1975
  1. Ông Bảo (Cai trường) (lvt)
  2. Ông Phan Bính (Cai trường) (lvt)
  3. Ông Vũ Bá Bính (Nhân viên tạp dịch) 
  4. Ông Y Chôn (Gác trường)  
  5. Cô Hoàng Thị Lệ Dung (Giám thị)
  6. Ông Nguyễn Hoàng (Thư ký, vợ Thầy là Cô Đào Nguyên) (lvt)
  7. Ông Võ Văn Kiếm (một trong những người trợ lý đầu tiên của Thầy HT Phạm Văn Đồng). Từ trần ngày 1 tháng 7 năm 2019. (ntht)
  8. Ôn Liư (Phụ trách Kế toán, làm lương cho Giáo sư) (lvt)
  9. Cô Lê Thị Nhật (Học vụ)
  10. Cô Chu Thị Phú (Thư ký) (lvt)
  11. Ông Nguyễn Đình Tấn (Y tá)  
  12. Ông Bùi Văn Tựu (Tài xế) (lvt)
  13. Cô Trần Thị Hồng Y (Thư ký) (lvt)

20 comments:

  1. Xin bổ sung thêm một số thông tin tôi biết rõ:
    1) Thầy Nguyễn Xuân Các (gs Pháp văn)
    2) Thầy ?? Dần (gs nhạc)
    3) Thầy Dương Quang Định (cố gs vật lý chứ không phải gs toán)
    4) Thầy Nguyễn Vi Lan (gs sử địa; việt văn)
    5) Thầy Đỗ Duy Nội (gs Pháp văn)
    6) Thầy Tô Phùng Nghiệp (cố gs toán và nhạc)
    7) Thầy ?? Tuấn (gs triết)

    ReplyDelete
  2. Vi trong danh sach co ten thay Nguyen Huu Dung stt 25 khoa DHSP Hue 1974 nen xin duoc bo sung them cac thay cung khoa ve THBMT cung nam gom Thay Nguyen Dieu (da mat), thay Luong Thanh Hoang (da mat), thay Dang Ngoc Thanh Hai (la toi), thay Ho Duc Huy, thay Tran Nhu Mat. Khoa 1973 co thay Nguyen Dinh Phuoc, gsToan ra truong di Phap tu nghiep 1 nam den 74 moi chinh thuc day, sau 75 ve Nha Trang. Stt 130 neu la co Thanh Tung day Anh van thi la GS truong Phu Bon, thang 5/75 moi ve sau khi nhap tinh. Mot so thay co trong danh sach day o Hung Duc sau thang 5/75 moi ve day truong Cap 3 BMT.

    ReplyDelete
    Replies
    1. Thay Dang Ngoc Thanh Hai bay chu o dau, thay co so phone khong?

      Delete
  3. Anh Cửu ơi,

    Sao mà Kim Hương đã từng học Toán với thầy Dương Quang Định đó. Mong rằng đàn em nhớ đúng ạ .

    Không biết bạn nào đã từng học chung lớp với Kh. vào những lớp 10B2- 11B2 thì sẽ nhớ lại thầy dạy Toán của mình.
    Trong hai lớp trên, Kh. học Toán với thầy Ngô Xuân Hoàng và thầy Dương quang Định

    Kh.(67-74)

    ReplyDelete
  4. Xin bổ sung thêm:
    - Thầy HỨA HỮU KHÁNH GS Toán NK 1973-1974 - 1974-1975 và 1975-1976 (cùng thời Cô Diễm Bình)
    Hiện ở tại 184/29/2 Đường Giải Phóng Ban Mê Thuột.

    ReplyDelete
  5. Dzung ơi,tôi theo tôi biết thì Thầy HIƯPP người Banah chớ không phải Rhadé nên không có chử Y và chử Ư chứ không phải U
    và Thầy NGUYỄN LAN không có chử lót Vi

    ReplyDelete
    Replies
    1. ĐÍNH CHÍNH
      -Số 10 và 91: Trùng nhau > Thầy Pierre Marie K'Briuh.
      -Số 26: Cô Diana D. Bùi.
      -Số 68: Thầy Hiupp.
      -Số 94: Thầy James Pruess. Hiện ở Bangkok, Thái Lan.
      BỔ TÚC
      -Thầy Michael Call. Hiện ở Ottawa, Canada.
      Bùi Dương Chi. THBMT 1963-1974

      Delete
  6. Trước năm 1975 tôi công tác ở BMT, tôi nhớ học sinh (hay riêng nữ sinh) của trường TH Tổng hợp BMT mặc áo màu hồng, không biết có đúng không ? Nhờ các anh chị trả lời giùm. Xin Cảm ơn.

    VÕ NHƯ QUỐC
    vonhu_quoc@yahoo.com

    ReplyDelete
    Replies
    1. Nam sinh mặc quần tây xanh đậm, áo xanh da trời, nữ sinh áo dài màu xanh da trời đó bạn.
      Thân.

      Delete
  7. Tôi là Phạm Công Ngôn học lớp 12B2- 1975( thầy Sĩ là giáo sư dạy Toán của chúng tôi)- là em cũa chị Phạm Kim Hương.
    Tôi cân kiếm chị...Dung bên Pháp (Paris?) để xin Upload cuốn Kỹ Yếu của THTHBMT niên khóa 1974 do từ chị Kim Hương gởi cho chị Dung bên Pháp để làm ấn loát.
    Tôi cần nguyên bản để lưu lại, vì đó là của cá nhân rất quý mà chị Kim Hương = Dã không giữ gìn , mà gởi đi xa lơ xa lơ-xa lắc...Xin quí vị nào biết về chị Dung bên Pháp, xin nhắn tin này dùm tui, tui cám ơn rất nhiều. Rât và rât cám ơn chuyển tiếp my messgae to Mrs. Dung in French

    ReplyDelete
  8. v/d Tôi là Phạm Công Ngôn học lớp 12B2- 1975( thầy Sĩ là giáo sư dạy Toán của chúng tôi)- là em cũa chị Phạm Kim Hương.
    Tôi cân kiếm chị...Dung bên Pháp (Paris?) để xin Upload cuốn Kỹ Yếu của THTHBMT niên khóa 1974 do từ chị Kim Hương gởi cho chị Dung bên Pháp để làm ấn loát.
    Tôi cần nguyên bản để lưu lại, vì đó là của cá nhân rất quý mà chị Kim Hương = Dã không giữ gìn , mà gởi đi xa lơ xa lơ-xa lắc...Xin quí vị nào biết về chị Dung bên Pháp, xin nhắn tin này dùm tui, tui cám ơn rất nhiều. Rât và rât cám ơn chuyển tiếp my messgae to Mrs. Dung in French

    Xin liên lạc với tôi qua Email,
    Pham Cong Ngon
    daten57@yahoo.com
    Thank you very much

    ReplyDelete
  9. Comments của bạn Lê Thị San:
    Năm 68 Cô Vân đã dạy Anh văn lớp mình mà bạn.Đến nay mình vẫn nhớ như in chuyện này : Năm Mậu Thân nhà mình bị cháy không còn một thứ gì ngoài mỗi người một bộ quần áo,kể cả những cây bút máy mình rất quý.(Ngày học Tiểu học mình mê mua chỉ màu để thêu,lên cấp 2 và 3 mê bút máy,thước kẻ...bút máy đắt cỡ nào mình cũng mua cho bằng được).Sau khi chiến sự ổn định và đi học lại,Cô Vân đã tìm hiểu hoàn cảnh các bạn trong lớp bị thiệt hại sau cuộc TTC và nổi dậy để giúp đỡ bằng cách xin một số sách Enghish cũ cho HS trong đó có mình,mình nhớ lớp mình có khoảng 10 bạn được Cô cho sách.Số xui ,mình là người cuối cùng và một cuốn sách rất cũ đã rách bìa là phần mình,nước mắt đoanh tròng mình nhận rồi lí nhí cảm ơn Cô...và cuốn sách ấy đã nằm lại trong hộc bàn sau buổi học vì đem về nhà sẽ bị Ba mình la bởi nhà mình không bao giờ học sách cũ rách nát như vậy.Hơn nữa tính mình cẩn thận sách vở bao giờ cũng mới ,cũng sạch ...Ngay buổi học sau cuốn sách mới đã được đặt lên bàn,Cô có hỏi sao không dùng sách Cô cho mình không dám trả lời...Đến giờ vẫn biết ơn Cô đã thương HS,nhưng vẫn buồn cười vì cuốn sách trao nhầm người.

    ReplyDelete
  10. my site zobacz tutaj to kwestia jaka mnie intryguje

    ReplyDelete
  11. kliknij to kwestia które mnie interesuje

    ReplyDelete